Bạn mừng vui khi thấy lần đầu con ngẩng đầu lên khi nằm sấp, sau đó là bò và chập chững bước đi… Có 16 cột mốc phát triển quan trọng của bé bạn cần biết. Các cột mốc phát triển là chỉ số quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng của bé. Là cha mẹ, bạn phải theo dõi kỹ để không bỏ xót bất kỳ sự phát triển nào của bé. Ngoài ra, bạn cũng nên biết những cột mốc này để lên kế hoạch trước.
Các mốc phát triển là những thành tựu thiết yếu mà bé phải đạt được để phát triển khỏe mạnh và kịp thời. Những mốc phát triển này được phân thành nhiều loại gồm nhận thức, thể chất, xã hội và cảm xúc. Đa số những mốc phát triển quan trọng thường diễn ra trong năm đầu tiên.
1. Nâng đầu lên
- Cuối tháng đầu tiên, một trong những cột mốc quan trọng của bé đó là khả năng nâng đầu lên khi nằm sấp.
- Cuối tháng thứ 2, bé có thể nhấc đầu lên đến 45° và đặt tay bên dưới bụng khi được đặt nằm sấp.
- Bé có thể giữ đầu ổn định vào cuối tháng thứ tư. Lúc này, bé đã nâng đầu lên được 90° khi nằm sấp và kiểm soát cử động đầu tốt hơn.
- Đến tháng thứ 6, bé gần như đã kiểm soát được toàn bộ đầu của mình và có thể xoay qua xoay lại để quan sát mọi vật xung quanh. Bên cạnh đó, bé có thể tự nâng đầu, ngực và bụng khỏi mặt đất chỉ bằng hai tay hơi chụm vào nhau và ở tư thế này, bé có thể ngẩng đầu nhìn về phía trước, bé còn cố gắng dùng một tay để nâng người.
- Cuối tháng thứ 7, bé đã hoàn toàn kiểm soát được đầu của mình và di chuyển dễ dàng.
2. Âm thanh
- Tháng thứ 2, bé bắt đầu phát ra âm thanh.
- Cuối tháng thứ 3, bé bắt đầu bi bô, ríu rít do sự phát triển của dây thanh quản. Đến tháng thứ tư, bé bắt đầu tập nói những âm tiết đơn giản như “Ah”, “Eh”, “Oh”…
- Đến cuối tháng thứ 6, bé bắt đầu biết xâu chuỗi những nguyên âm lại với nhau như “Aaoo” hoặc “Eeaa”. Điều này cũng đúng với những phụ âm như “Mh”, “Dh” và “Bh”.
- Cuối tháng thứ 8, bé bắt đầu nói “ba” nhưng vẫn chưa hiểu được ý nghĩa của nó. Vì vậy, ai bé cũng sẽ gọi là ba.
- Cuối tháng thứ 9, bé đã bắt chước được một số từ mặc dù phát âm của bé vẫn còn ngọng líu ngọng lo. Đến 1 tuổi, bé đã nói được “mẹ”, “ba” và một số từ đơn giản khác như “không”, “đi”…
3. Lật
- 4 tháng tuổi, bé biết lật người từ ngửa thành sấp và ngược lại.
- Đến tháng thứ 6, bạn sẽ thấy bé thực hiện những vòng lăn liên tục, đó là cách để bé di chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Lúc này, cơ bụng của bé đã đủ khỏe cho hoạt động này.
4. Ngồi
- Cuối tháng thứ 2, bé có thể giữ ở tư thế ngồi nếu có sự hỗ trợ. Đến cuối tháng thứ 4, bé đã có thể ngồi thẳng lưng khi có sự hỗ trợ vì cơ cổ của bé đã phát triển đủ mạnh để tự nâng đầu lên.
- Đến tháng thứ 6, bé có thể tự ngồi mà không cần đến sự hỗ trợ. Đến 9 tháng, bé có thể tự ngồi một mình và ngồi trong một khoảng thời gian dài từ 7 – 10 phút.
- Sau 10 tháng, bé có thể chuyển từ nằm sấp sang ngồi và đến khi 1 tuổi, bé có thể chuyển từ tư thế đứng sang tư thế ngồi.
5. Trườn, bò
- Cuối tháng thứ 2, bé đã tự nhấc đầu lên và biết cách nâng ngực bằng cánh tay, bàn tay và cổ tay. Các kỹ năng này chính là tiền thân của động tác trườn, bò.
- Bé bắt đầu biết bò từ 7 – 9 tháng. Tuy nhiên, kỹ năng này hoàn thiện vào cuối tháng thứ 9. Khi bò, cơ bắp của bé sẽ trở nên khỏe mạnh để đứng lên.
6. Đứng
- Khi bé được 3 tháng, nếu bạn giữ bé đứng thẳng, chân bé sẽ chịu một phần lực.
- 4 tháng, bé bắt đầu đẩy chân xuống đất khi được đặt trên một bề mặt nào đó. Sau 6 tháng, bé sẽ đứng được khi có sự hỗ trợ.
- Đến cuối tháng thứ 9, bé sẽ tự đứng dậy, đứng yên một chỗ và bám vào một vật cố định nào đó.
- 1 tuổi, bé tự đứng dậy mà không cần sự hỗ trợ. Tuy nhiên, khi đứng bé cố gắng không vịn và tự bước một vài bước nhỏ.
7. Bước đi
- Khi đã đứng được, bé sẽ tập đi bộ. Đến cuối tháng 11, bé sẽ tự bước đi với sự hỗ trợ.
- Sau 1 tuổi, bé sẽ cố gắng bước đi những bước đầu tiên một mình và đây sẽ là mốc phát triển quan trọng nhất của bé trong năm đầu tiên.
8. Cười
- Bạn sẽ thấy nụ cười đầu tiên của bé là ở tháng thứ 2. Ba tháng sau, bé sẽ mỉm cười với cha mẹ và những người khác.
- Khi lớn hơn một chút, bé sẽ cười trong một vài tình huống như nhìn thấy một người quen thuộc, thấy món đồ chơi yêu thích, bình sữa hoặc chỉ đơn giản là thấy ai đó làm gì buồn cười.
9. Thính giác
- Trẻ sơ sinh có thể nghe thấy và do đó bé cảm thấy bình tĩnh khi nghe giọng nói của cha mẹ.
- Hai tháng tuổi, trẻ sơ sinh biết quay đầu về phía nguồn phát ra âm thanh, mặc dù cử động của bé không chính xác hoặc chỉ gần đúng.
- Cuối tháng thứ 3, bé có thể xác định nguồn gốc của âm thanh.
- 6 tháng tuổi, bé không chỉ nhận biết được nguồn phát ra âm thanh mà còn phản ứng lại với âm thanh đó. Đây là bước phát triển quan trọng của bé. Đến 9 tháng, não của bé bắt đầu xử lý âm thanh tốt hơn, bé biết bắt chước những âm thanh và tiếng ồn mà bé nghe thấy.
- Sau 12 tháng, thính giác của bé đã dần hoàn thiện. Giờ đây, bé đã nhận ra được đặc điểm của một số âm thanh và xác định được tiếng nói của người thân.
10. Thị giác
- Khi mới sinh, bé thường không nhìn thấy rõ và đôi mắt của bé không thể tập trung vào một vật thể. Màu sắc tươi sáng, rực rỡ, hình thể rõ ràng và các vật thể lớn sẽ làm thu hút sự chú ý của bé nhiều hơn.
- Bé sẽ nhìn rõ gương mặt bạn vào cuối tháng đầu tiên. Các vật có màu sắc rực rỡ cách khoảng 3 bước chân vẫn khiến bé thấy thích thú.
- Trong hai tháng đầu tiên, nhãn cầu của bé vẫn chưa vào đúng vị trí, điều này khiến bạn cảm thấy bé giống như bị lé. Đến cuối tháng thứ 2, bé đã bắt đầu ghi nhận vật thể theo cả trục dọc, trục xoay và dần chú ý đến khuôn mặt.
- Cuối tháng thứ 3, bé đã phối hợp được giữa tay và mắt.
- Tháng thứ 4, mắt bé đã dần hoàn thiện, bé nhìn xa hơn và nhìn 3 chiều tốt hơn.
- 5 tháng, tầm nhìn xa của bé trở nên tốt hơn, bé bắt đầu nhận ra khuôn mặt quen thuộc. Lúc này, bé cũng biết mỉm cười khi nhìn thấy những người quen hoặc những món đồ chơi yêu thích.
- Thị giác màu sắc của bé đã phát triển như người lớn.
- Sau 6 tháng, bé bắt đầu khám phá thế giới xung quanh. Vì vậy, bé sẽ học được cách phối hợp giữa tay và mắt. Cuối tháng thứ 9, bé biết xác định khoảng cách. Khả năng phối hợp tay và mắt tốt hơn khi bé biết bò. Đây cũng là giai đoạn mà bé thích các trò chơi như ú òa.
- Sau khi được một tuổi, bé bắt đầu nhìn thấy thế giới giống như người lớn. 1 tuổi, bé nhận diện được màu sắc, xác định khoảng cách và theo dõi một đối tượng đang di chuyển.
11. Giấc ngủ
- Trong 2 tháng đầu, số giờ bé ngủ vào ban ngày sẽ bằng với ban đêm. Ví dụ, trẻ sơ sinh dưới 1 tháng thường ngủ tổng cộng 16 giờ, chia đều giữa ngày và đêm.
- Đến 6 tháng, số giờ ngủ vào ban ngày sẽ giảm xuống chỉ còn 4 giờ và số giờ ngủ vào ban đêm là từ 8 – 9 giờ.
- Khi bé 1 tuổi, ban ngày bé chỉ ngủ 3 giờ, ban đêm tăng lên 11 giờ.
12. Cầm nắm
- Khi bạn chạm ngón tay mình vào lòng bàn tay bé, bé sẽ nắm chặt bàn tay. Đây được gọi là phản xạ nắm bàn tay. Ngón chân và lòng bàn chân của bé cũng có phản xạ này và sẽ biến mất sau khi bé 6 tháng tuổi.
- 6 tháng tuổi, bé bắt đầu có phản xạ với đôi tay. Lúc này, bé có thể nắm một vật từ một bề mặt bằng phẳng bằng tất cả các ngón tay.
- Đến cuối tháng thứ 7, bé biết dùng đầu ngón cái và ngón trỏ để nắm các vật nhỏ một cách nhẹ nhàng.
- Kỹ năng cầm nắm sẽ phát triển hoàn chỉnh khi bé được 9 tháng tuổi. Lúc này, bé đã biết dùng cả ngón trỏ và ngón cái để cầm những vật nhỏ. Đây cũng là lúc mà bạn nên cho bé tập ăn bốc.
- Đến 12 tháng tuổi, bé có thể cầm chặt hơn, bé biết cách cầm đồ vật bằng ngón cái và các ngón tay khác.
13. Ăn thức ăn đặc
- Trẻ sơ sinh thường ăn những thức ăn lỏng vì hệ tiêu hóa của bé vẫn chưa phát triển hoàn thiện. Đến 6 tháng tuổi, là lúc bạn nên tập cho bé ăn những thức ăn đặc.
- Sau 7 tháng, bé đã bắt đầu biết di chuyển cơ hàm để nhai thức ăn và biết khép miệng khi được cho ăn bằng thìa.
- 8 tháng, bé có thể ăn được những món cứng hơn một chút.
- 9 tháng, bé biết cách cầm đồ ăn giữa ngón cái và ngón trỏ. Đây là lúc mà bạn nên tập cho bé ăn bốc.
- Bé càng lớn thì phản xạ buồn nôn cũng mất dần. Đây vốn là một bản năng của trẻ nhỏ khi có vật lạ chạm vào phần sau của lưỡi hay họng. Ngoài ra, khi bé lớn thì bé cũng điều khiển lưỡi, hàm nhai và khả năng mở miệng tốt hơn khi được cho ăn bằng thìa.
- Khi 1 tuổi, bé có thể dễ dàng bốc thức ăn bằng ngón tay. Lúc này, bạn có thể bắt đầu cho bé ăn trứng và uống sữa.
14. Mọc răng
- Chiếc răng đầu tiên xuất hiện chính là hai chiếc răng cửa ở hàm dưới khi bé được từ 7 – 8 tháng.
- Những chiếc răng cửa ở hàm trên sẽ mọc khi bé được 9 – 10 tháng.
- Những chiếc răng khác ở hàm dưới sẽ mọc ở tháng thứ 11 – 12, còn những chiếc răng ở hàm trên sẽ mọc từ tháng thứ 12 – 13.
- Khi bé gần được 1 tuổi, bé sẽ có 8 chiếc răng: 4 chiếc răng cửa và 4 chiếc răng kế bên răng cửa ở cả hàm trên và hàm dưới.
15. Nhận thức
- 2 tháng tuổi, bé bắt đầu biết quan sát thế giới xung quanh, gồm cả đồ vật và con người.
- Mốc phát triển quan trọng về nhận thức xảy ra khi bé được 4 tháng tuổi. Bé bắt đầu hiểu về nguyên nhân và kết quả. Bé sẽ thử các hành động khác nhau để quan sát kết quả của các hành động này và quan sát phản ứng của người chăm sóc bé.
- 6 tháng tuổi, bé bắt đầu biết tò mò về mọi thứ và biết cách cầm các vật để xem xét. Đây cũng là lúc bé bắt đầu làm quen với tên gọi của đồ vật.
- Sau 7 tháng, bé sẽ hiểu rằng vật thể sẽ không biến mất khi được giấu dưới những vật thể khác. Vì vậy, bé bắt đầu thích các hoạt động che giấu và tìm kiếm.
- Một đứa bé 8 tháng tuổi sẽ tập trung chú ý được khoảng 3 phút nhưng lại tò mò về nhiều thứ mà bé thấy xung quanh.
- 9 tháng, bé bắt đầu bắt chước các cử chỉ. Đây là mốc phát triển quan trọng mang tính trí tuệ trong năm đầu tiên. Đến cuối tháng thứ 10, bé sẽ thông minh hơn. Ví dụ, nếu bạn giấu thứ gì đó trước mặt bé, bé sẽ bò lại và tìm cho ra vật đó.
- Đến khi 1 tuổi, bé sẽ biết rõ tên và đặc điểm của một số vật xung quanh. Bé sẽ biết điện thoại là phải kê vào tai và lược là dùng để chải tóc. Bên cạnh đó, bé cũng bắt đầu học các kỹ năng mới bằng cách quan sát ba mẹ và người chăm sóc.
16. Phát triển kỹ năng xã hội và tình cảm
- Trẻ sơ sinh cảm nhận được những người quen thuộc như ba mẹ. Khi bé khóc, nếu nghe thấy tiếng ba mẹ hoặc được ba mẹ ôm ấp, bé sẽ ngừng khóc.
- Cuối tháng thứ 2, bé hiểu rằng ba mẹ là những người chăm sóc bé. Bé sẽ biết mỉm cười với những người quen thuộc với bé như ông bà, anh chị em…
- 4 tháng tuổi, bé sẽ thích chơi đùa với mọi người, mỉm cười và khóc khi đói, mệt mỏi hoặc đau đớn.
- Đến 6 tháng, bé nhớ khuôn mặt của những người thân và bắt đầu cảm thấy khó chịu khi thấy người lạ. Đây cũng là độ tuổi mà bé có những hành vi khá kỳ lạ như nhút nhát, cáu kỉnh hoặc thân thiện.
- 8 tháng tuổi, bé hiểu rằng ba mẹ đem đến cho bé cảm giác ấm áp và an toàn. Đó là lý do tại sao bé thường khóc nhiều khi không thấy ba mẹ. Bé sẽ cảm thấy khó chịu khi được người lạ ôm. Tuy nhiên, bé vẫn sẽ thân thiện với những người thường xuyên chơi với bé.
Mỗi đứa bé có một sự phát triển khác nhau. Vì vậy, bạn cần phải kiên nhẫn. Các trò chơi đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp bé đạt được những cột mốc phát triển quan trọng đúng thời điểm. Chơi, tương tác và giao tiếp sẽ giúp bé phát triển tốt hơn.
Nguồn: hellobacsi.com